Lương bổng của thời phong kiến Việt Nam vẫn luôn là một đề tài ít người biết đến. Có rất nhiều người luôn thắc mắc tại sao các sĩ tử phải cố gắng bằng tất cả để có thể đỗ đạt và lên làm quan. Hôm nay hãy cùng XCVN tìm hiểu hệ thống lương thưởng của quan lại ngày xưa thông qua Việt Nam thật.

Tính đến năm thứ 8 niên hiệu Hồng Đức đời vua Lê Thánh Tông (1477), chính sách về lương bổng đối với quan lại các cấp mới được quy định cụ thể.

  1. Đơn vị tiền tệ

Tuy nhiên để làm rõ được số tiền lương mà quan lại được hưởng, hãy cùng Xin Chào Việt Nam đối chiếu về đơn vị tiền tệ thời nhà Lê như sau.

Lương bổng thời phong kiến
ảnh minh hoạ : Thi Trạng nguyên – Lương Bổng

Thời vua Lê Thái Tổ (1428 – 1433) quy định có ba đơn vị đếm trong tiền tệ là đồng, tiền và quan. Mỗi quan bằng 10 tiền, mỗi tiền (hay một xâu) bằng 50 đồng. Đến thời vua Lê Thái Tông (1433 – 1442) lại quy định mỗi tiền bằng 60 đồng. Vậy nên chúng tôi xin được phép tính đơn vị tiền tệ theo thời vua Lê Thái Tông với 1 quan = 10 tiền = 600 đồng.

Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, 1 quan tiền có tỉ giá hối đoái = 1 lạng bạc. Chiếu theo sử sách lúc bấy giờ, vào thời Vạn Lịch của nhà Minh, với 1 lạng bạc, người dân có thể mua được 2 thạch gạo với mỗi thạch gạo bằng 94,4 kg. Điều này có nghĩa là 1 lạng bạc có thể mua được gần 200 kg gạo. Vậy theo tính chất bắc cầu và tỉ giá hối đoái gần tương đương trong thời kỳ bấy giờ. 1 quan tiền = ~200kg gạo. Vì bản chất thời phong kiến chủ yếu trao đổi hàng hóa bằng gạo nên chúng ta có thể chiếu theo đó mà có thể tính được lương bổng của quan lại.

Ngoài ra, để các bạn có thêm luồng thông tin đa chiều hơn, XCVN xin phép được tính hệ quy đổi của quan tiền (cách đây gần 700 năm) bằng phép tính thông qua giá gạo trung bình hiện hành như sau:

1 quan tiền = 200kg x 20.000VND/1kg x 2.5 (con số tạm tính do chênh lệch thời kỳ – không có giá trị tham khảo) = 10.000.000 VND

Vậy suy ra khi đỗ Trạng nguyên và được vào hàng Chánh Lục Phẩm, mỗi tháng Trạng Nguyên đã nhận được khoảng 25.000.000VND, một con số không nhỏ. Chưa kể đến con đường quan lộ rạng ngời, thông hanh. Vậy nên các sĩ tử ngày xưa mới có thể cố gắng đạt hạng cao trong kỳ thi với mong muốn được “đổi đời”.

avatar1655446205554 1655446205876132931898 1 Gia Phả Số Đại Việt Trực Tuyến Gia Phả của người Việt
Ảnh minh hoạ: Quan lại thời phong kiến – Lương Bổng

2. Chế độ lương bổng

Theo chính sách lương bổng của vua Lê Thánh Tông bắt đầu được thực hiện vào năm 1477, mỗi năm, các quan làm việc trong kinh được cấp lương bổng theo các thứ bậc phẩm tước như sau:

– Hoàng Thái tử: 500 quan,

– Thân vương: 200 quan,

– Tự Thân vương: 140 quan,

– Vinh phong Quốc công: 127 quan

– Vinh phong Quận công: 120 quan,

– Hoàng tôn Quốc công và những người được vinh phong tước Hầu: 113 quan

– Hoàng tôn Quận công và những người được vinh phong tước Bá: 106 quan,

– Hoàng tôn tước Hầu và những người được vinh phong tước Tử: 99 quan,

– Hoàng tôn tước Bá và những người được vinh phong tước Nam và chức Phò mã Đô úy: 92 quan,

– Chánh Nhất phẩm: 82 quan (mỗi tháng 6 quan 8 tiền 30 đồng),

– Tòng Nhất phẩm: 75 quan (mỗi tháng 6 quan 2 tiền 30 đồng),

– Chánh Nhị phẩm: 68 quan (mỗi tháng 5 quan 6 tiền 48 đồng),

– Tòng Nhị phẩm: 62 quan (mỗi tháng 5 quan 43 đồng),

– Chánh Tam phấm: 56 quan (mỗi tháng 4 quan 6 tiền 40 đồng),

– Chánh Thất phẩm: 27

– Tòng Tam phẩm: 52 quan (mỗi tháng 4 quan 3 tiền 20 đồng),

– Chánh Tứ phẩm: 48 quan (mỗi tháng 4 quan),

– Tòng Tứ phẩm: 44 quan (mỗi tháng 3 quan 6 tiền 40 đồng),

– Chánh Ngũ phẩm: 40 quan (mỗi tháng 3 quan 3 tiền 20 đồng),

– Tòng Ngũ phẩm: 36 quan (mỗi tháng 3 quan),

– Chánh Lục phẩm: 33 quan (mỗi tháng 2 quan 7 tiền 30 đồng),

– Tòng Lục phâm: 30 quan (môi tháng 2 quan 5 tiên),

– Chánh Thất phẩm: 27 quan (mỗi tháng 2 quan 2 tiền 30 đồng),

– Tòng Thất phẩm: 24 quan (mỗi tháng 2 quan),

– Chánh Bát phẩm: 21 quan (mỗi tháng 1 quan 7 tiền 30 đồng),

– Tòng Bát phẩm: 18 quan (mỗi tháng 1 quan 5 tiền),

– Chánh Cửu phẩm: 16 quan (mỗi tháng 1 quan 3 tiền 20 đồng),

– Tòng Cửu phẩm: 14 quan (mỗi tháng 1 quan 1 tiền 40 đồng),

– Nha môn loại I: 12 quan,

– Nha môn loại II: 10 quan,

– Nha môn loại IIl: 8 quan,

– Nha môn loại IV: 6 quan,

Quy định cấp lương bống hàng năm cho các quan làm việc ở ngoài trấn như sau:

– Chánh Tứ phẩm: 48 quan,

– Tòng Tứ phẩm: 44 quan,

– Chánh Ngũ phẩm: 40 quan,

– Tòng Ngũ phẩm: 36 quan,

– Chánh Lục phẩm: 33 quan,

– Tòng Lục phẩm: 30 quan,

– Chánh Thất phẩm: 27 quan

– Tòng thất phẩm: 24 quan

– Chánh bát phẩm: 21 quan

– Tòng bát phẩm: 18 quan

– Chánh cửu phẩm: 14 quan

– Tòng Cửu phẩm: 14 quan,

– Nha môn loại I: 12 quan

– Nha môn loại II: 10 quan

Ngoài được nhận bông lộc băng tiên ra, các quan lại còn được cấp các bất động sản. Tuy nhiên các bất động sản này cũng có quy định chặt chẽ về các đời sử dụng.

Sách “Lịch triều Hiến chương loại chí- Quan chức chí” cũng cho chúng ta biết nhiều chi tiết rất thú vị: “Năm ấy (năm Hông Đức thứ 8 đời Lê Thánh Tong -14/ /) lại quy định lệ câp ruộng đât cho các quan viên”. Mức được câp có quy định cao thấp như sau:

Thân vương: ruộng thế nghiệp 600 mẫu, đất thế nghiệp 40 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời) 1.000 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời): 150 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 80 quan, ruộng tế điền: 300 mẫu, thực phong: 500 hộ, người hầu: 500 người, hộ cung cấp mắm muối: 100 hộ.

Tự Thân vương: ruộng thế nghiệp 500 mẫu, đất thế nghiệp 36 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời)
500 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời): 110 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 70 quan, ruộng tế điền: 250 mẫu, thực phong: 200 hộ, người hâu: 130 người, hộ cung cấp mắm muối: 70 hộ.

Vinh phong Quốc công: ruộng thế nghiệp 400 mẫu, đất thế nghiệp 34 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời) 300 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời):100 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 60 quan, ruộng tế điền: 200 mẫu, người hầu: 120 người, hộ cung cấp mắm muối: 60 hộ.

Vinh phong Quận công: ruộng thế nghiệp 350 mẫu, đất thế nghiệp 32 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời) 300 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời):
90 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 50 quan, ruộng tế điền: 180
mẫu, người hầu: 100 người, hộ cung cấp mắm muối: 50

Vịnh phong tước Hầu: ruộng thế nghiệp 300 mẫu, đất thế nghiệp 30 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời) 260 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời): 80 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 40 quan, ruộng tế điền: 160 mẫu, người hầu: 80 người, hộ cung cấp măm muối: 40

Vinh phong tước Bá: ruộng thế nghiệp 200 mẫu, đất thế nghiệp 28 mẫu, ruộng tứ (ruộng chỉ được hưởng 1 đời) 230 mẫu, bãi dâu tứ (bãi dâu chỉ cho hưởng 1 đời): 70 mẫu, đầm tứ bằng tiền: 30 quan, ruộng tế điền: 140 mẫu, người hầu: 70 người, hộ cung cấp mắm muối: 40 hộ. (Quy định về việc vinh phong các tước Công, Hầu, bá: người hoàng tộc và các quan văn võ lập được quân công và có đủ tài đức thì được vinh phong các tước trên. Những người đó được nhà vua ban cho ruộng làm thế nghiệp truyền cho con cháu. Khi được ban cho phải có chỉ dụ của nhà vua, chứ không phải là thông lệ).

Chánh Nhất phẩm: được cấp đất thế nghiệp 18 mẫu, ruộng tứ 100 mẫu, bãi dâu tứ 30 mẫu, ruộng tế điền 70
Tòng Nhất phẩm: được cấp đất thế nghiệp 16 mẫu, ruộng tứ 80 mẫu, bãi dâu tứ 20 mẫu, ruộng tế điền 60

Chánh Nhị phẩm: được cấp đất thế nghiệp 14 mẫu, ruộng tứ 60 mẫu, bãi dâu tứ 15 mẫu, ruộng tế điền 50

Tòng Nhị phẩm: được cấp đất thế nghiệp 12 mẫu, ruộng tứ 50 mẫu, bãi dâu tứ 10 mẫu, ruộng tế điền 40

Chánh Tam phẩm: được cấp đất thế nghiệp 10 mẫu, ruộng tứ 40 mẫu, ruộng tế điền 35 mẫu.

Tòng Tam phẩm: được cập đất thế nghiệp 8 mẫu, ruộng tứ 30 mẫu, ruộng tế điền 20 mẫu.

Chánh Tứ phẩm: được cấp đất thế nghiệp 6 mẫu, ruộng tứ 20 mẫu, ruộng tế điền 15 mẫu.

Tòng Tứ phẩm: được cấp đất thế nghiệp 4 mẫu, ruộng tứ 15 mẫu, ruộng tế điền 10 mẫu.
Nhà vua cũng quy định: người hoàng tộc, những người có tước Công, Hầu, Bá và các quan văn võ, ai được cho ruộng tứ, bãi dâu tứ và đầm tứ bằng tiền, sau khi người đó chết 3 năm, con cháu phải trả lại nhà vua, không được chiếm giữ.

Chiếu theo lịch sử, từ triều vua Lê Thánh Tông, sau khoa thi năm 1472, triều đình mới định phẩm hàm cho các tiến sĩ. Khoa này, Vũ Kiệt đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (Trạng nguyên). Nhà vua sắc cho từ lúc này, Trạng nguyên được hàm chánh lục phẩm, Bảng nhãn được hàm tòng lục phẩm, Thám hoa được hàm chánh thất phẩm. Các Hoàng giáp được ban hàm tòng thất phẩm, còn tiến sĩ đều hàm chánh bát phẩm. “Tiến sĩ có tư cách (phẩm hàm) bắt đầu từ đây”,”Toàn thư” chú thích

Nguồn internet

Giải pháp công nghệ giúp làm gia phả vừa tiết kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí

Trước đây, việc làm gia phả thủ công tốn nhiều thời gian, chi phí, một thời gian sau phải thuê thiết kế lại khi có cập nhật thành viên, không chủ động trong quản lý.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ phát triển thì việc quản lý nhiều thành viên, nhiều đời trong họ lại vô cùng đơn giản và tiết kiệm chi phí khi có các loại phần mềm gia phả chuyên dụng hỗ trợ như:

Phần mềm Gia Phả Đại Việt

Phần mềm Quản Lý Gia phả

Phần mềm Gia Phả Số Đại Việt

Kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2024)
Hình ảnh minh hoạ _ phả đồ dòng họ _ hương ước làng Định Công Thượng

Thông tin liên hệ

Địa chỉ: Phòng 1210, tòa nhà Trinity Tower Số 145, Đường Hồ Mễ Trì, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

Website : https://giaphaso.com

Hotline/Zalo: 0979.33.88.11
Email: hotro@giaphadaiviet.com

FacebookGia Phả Đại Việt

#Lương Bổng

#Lương Bổng thời phong kiến